UBND QUẬN THỦ ĐỨC
TRƯỜNG THCS DƯƠNG VĂN THÌ
Số: 37/QĐ-THCSDVT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thủ Đức, ngày 19
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC CÁC KỲ KIỂM TRA
-
KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN, KIỂM TRA ĐỊNH KỲ,
KIỂM TRA HỌC KỲ, KIỂM TRA LẠI
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS DƯƠNG VĂN THÌ
Căn cứ
Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của UBND Quận Thủ Đức về việc thành lập
trường THCS Dương Văn Thì;
Căn
cứ Thông tư số 12/2011/TT/BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường Phổ thông
có nhiều cấp học;
Căn
cứ văn bản số 1026/GDĐT-TrH ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Phòng Giáo dục và
Đào tạo Quận Thủ Đức về hướng dẫn Kiểm tra Học kì I, năm học 2019 - 2020;
Căn
cứ kế hoạch số 34/KH-THCSDVT ngày 18/11/2019 của trường THCS Dương Văn Thì
về kế hoạch Kiểm tra Học kì I, năm học 2019 - 2020;
Căn
cứ tình hình thực tế của trường THCS Dương Văn Thì:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức các
kỳ kiểm tra - kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, kiểm
tra lại của Trường Trung học cơ sở Dương Văn Thì.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19/11/2019.
Điều 3. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh Trường Trung
học cơ sở Dương Văn Thì chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
-
Ban Giám hiệu Trường THCS Dương Văn Thì;
- Các
tổ trưởng chuyên môn;
-
Lưu: VT.
Lê
Thị Lệ Tâm
QUY CHẾ
TỔ CHỨC CÁC KỲ KIỂM TRA -
KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN, KIỂM TRA ĐỊNH
KỲ,
KIỂM TRA HỌC KỲ, KIỂM TRA LẠI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-THCSDVT ngày 19 tháng 11 năm 2019
của trường Hiệu trưởng Trường THCS Dương
Văn Thì)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác tổ
chức các kỳ kiểm tra: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ,
kiểm tra lại; bao gồm: tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
kiểm tra, của học sinh được kiểm tra.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường THCS
Dương Văn Thì trong việc thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong các kỳ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ,
kiểm tra lại sau đây gọi là kiểm tra.
Điều
2. Các căn cứ để xây dựng Quy chế
Căn cứ vào Quyết định số 2833/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch
thời gian năm học 2019-2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ phương hướng nhiệm
vụ bậc Trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và đào tạo Quận Thủ Đức ngày 7 tháng
9 năm học 2019-2020;
Căn cứ kế hoạch năm học 2019-2020 của trường THCS Dương
Văn Thì;
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
CÔNG TÁC COI KIỂM TRA
Điều
3. Trách nhiệm của giáo viên coi kiểm tra và các thành viên khác trong Ban Coi kiểm
tra
1. Tất cả các thành viên trong Ban coi kiểm tra không có dấu hiệu uống bia,
rượu làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức buổi kiểm tra và tư cách tác phong của
người làm nhiệm vụ coi kiểm tra.
2. Giám thị coi kiểm tra
Giáo viên coi kiểm tra không
được sử dụng điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ học
sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng, không
hút thuốc lá, uống bia rượu, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng kiểm tra
để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau:
a. Trước khi gọi tên học sinh vào phòng kiểm
tra, giáo viên phải yêu cầu học sinh ra khỏi phòng, đánh số báo danh (nếu kiểm
tra học kỳ) theo quy định của lãnh đạo trực buổi kiểm tra, kiểm tra và thu hồi
tài liệu (nếu có) tại các chỗ ngồi của học sinh trong phòng kiểm tra.
b. Khi có hiệu lệnh (chuông hay trống
lệnh) giáo viên gọi tên học sinh vào phòng; kiểm tra các vật dụng thí sinh mang
vào phòng, hướng dẫn học sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không mang vào
phòng mọi tài liệu và vật dụng bị cấm như: giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ
khí, chất gây nổ, gây cháy, bia rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền
tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài và
các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng kiểm tra.
c. Giáo viên coi kiểm tra có trách nhiệm
phổ biến quy chế kiểm tra (phần trách nhiệm của học sinh dự kiểm tra và xử lý học
sinh vi phạm quy chế) cho học sinh; ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ
giấy làm bài và giấy nháp của học sinh; hướng dẫn học sinh gấp giấy theo đúng
quy định, và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài.
d. Khi có hiệu lệnh, giáo viên coi kiểm tra phát đề cho từng học
sinh (trước khi phát đề cần kiểm tra số lượng đề, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho lãnh đạo phụ trách buổi
kiểm tra xử lý
e. Trong giờ làm bài, giáo viên bao quát
từ đầu phòng đến cuối phòng cho đến hết giờ kiểm tra. Giáo viên không đứng gần học
sinh khi họ làm bài. Khi học sinh hỏi điều gì, giáo viên chỉ được trả lời công
khai trong phạm vi quy định. Giáo viên không được thảo luận, sao chép, giải đề,
mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề kiểm cho học sinh.
f. Chỉ cho học sinh ra khỏi phòng khi có
hiệu lệnh báo hết giờ làm bài và sau khi học sinh đã nộp bài làm. Nếu có thí
sinh bị ốm đau bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải ra khỏi
phòng thì giáo viên phải báo cho giám sát phòng kiểm tra để có trách nhiệm theo
dõi, xử lý và báo cáo kịp thời lên lãnh đạo phụ trách buổi coi kiểm tra đó.
g. Nếu có học sinh vi phạm kỷ luật thì giáo
viên phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường
phải báo ngay cho giám sát kiểm tra để trình lãnh đạo phụ trách buổi đó giải
quyết.
h. Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo
thời gian còn lại cho học sinh biết.
i. Khi hết giờ làm bài, Giáo viên yêu cầu học
sinh ngừng làm bài và thu bài của học sinh kể cả học sinh đã bị thi hành kỷ
luật. Một mặt giáo viên duy trì trật tự kỷ luật phòng kiểm tra, một mặt giáo
viên vừa gọi tên từng học sinh lên nộp bài vừa nhận bài của học sinh. Khi nhận
bài phải đếm đủ số tờ giấy làm bài của học sinh đã nộp, yêu cầu học sinh tự ghi
đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi. Thu xong toàn bộ bài kiểm tra
mới cho học sinh ra khỏi phòng.
j. Giáo viên coi kiểm tra sắp xếp bài kiểm
tra theo số thứ tự trong phòng kiểm tra của học sinh. Các biên bản xử lý kỷ
luật (nếu có) phải kèm theo bài kiểm tra của học sinh. Giáo viên trực tiếp mang
bài kiểm tra, hồ sơ phòng kiểm tra bàn giao cho thư ký trực tại phòng Hội đồng
ngay sau mỗi buổi kiểm tra. Mỗi xấp bài kiểm tra phải được kiểm tra công khai
và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi học sinh và các
biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có). Tuyệt đối không được để nhầm
lẫn, mất mát bài kiểm tra. Khi bàn giao bài kiểm tra, phải có ký giao nhận vào
sổ bàn giao giữa bên giao và bên nhận.
3. Cán bộ giám sát phòng kiểm tra
Cán bộ giám sát (CBGS) phòng kiểm tra thường
xuyên giám sát việc thực hiện quy chế của giáo viên và học sinh làm bài; kiểm
tra nhắc nhở giáo viên thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do học sinh
mang trái phép vào phòng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có tình huống
bất thường, cần báo ngay cho cán bộ lãnh đạo trực buổi kiểm tra biết để xử lí;
thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi kiểm tra do Lãnh đạo
Hội đồng coi kiểm tra phân công.
4. Cán bộ thư ký trực coi kiểm tra
Cán bộ thư ký có trách nhiệm cập nhật điểm
danh học sinh dự kiểm tra theo từng buổi. Trong suốt buổi kiểm tra, cán bộ giám
sát tình hình và ghi biên bản diễn biến của buổi kiểm tra một cách trung thực,
cuối buổi kiểm tra trình lãnh đạo phụ trách buổi kiểm tra bổ sung biên bản (nếu
có) và ký, ghi rõ họ tên.
5. Nhân
viên văn phòng:
Chịu sự chỉ đạo và phân công trực tiếp của
cán bộ thư ký trực thi. Giúp cán bộ thư ký trực thi hoàn thành nhiệm vụ được
giao
6. Cán bộ lãnh đạo trực
Cán bộ lãnh đạo phụ trách buổi kiểm tra
điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng trong suốt buổi
kiểm tra: quy định phương án đánh số báo danh cho học sinh (đối với kiểm tra
học kỳ), phân công giáo viên coi kiểm tra, nhận bài kiểm tra sau khi được thư
ký trực kiểm tra, xử lý các vấn đề xảy ra theo đúng Quy chế, phạm vi mình phụ trách.
7. Cán bộ y tế
Cán bộ Y tế có mặt thường xuyên trong suốt
buổi kiểm tra tại phòng Y tế của trường để xử lý các trường hợp thí sinh, giám
thi coi thi… đau ốm. Khi được thông báo có học sinh hoặc giáo viên đau ốm bất
thường trong lúc đang kiểm tra, CBYT phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc
cho đi cấp cứu khi cần thiết. CBYT không được vào phòng kiểm tra khi học sinh
đang làm bài nếu không được lãnh đạo trực buổi cho phép. Nghiêm cấm việc lợi
dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm quy chế.
Điều
4. Quy trình làm việc trong buổi kiểm tra:
a. Cán bộ lãnh đạo trực kiểm tra: Có
mặt trước giờ kiểm tra 30 phút, quy định phương án đánh SBD, phân công giáo
viên, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành tổ chức kiểm tra trong suốt buổi, phân
công thu bài theo qui định (kiểm tra đủ số bài, số tờ)
b. Cán bộ thư ký trực kiểm tra: Có
mặt tại văn phòng trước giờ thi 20 phút, ghi biên bản diễn biến buổi kiểm tra,
cuối buổi thu nhận bài (nếu được lãnh đạo trực buổi kiểm tra giao nhiệm vụ),
trình Sổ theo dõi cho lãnh đạo trực nhận xét bổ sung và ký.
c. Cán bộ văn phòng: Có
mặt tại văn phòng trước giờ kiểm tra 20 phút, có trách nhiệm kiểm tra số bài kiểm
tra, giao nhận bài kiểm tra theo từng buổi, chuẩn bị các biểu mẫu theo quy
định. Trong hồ sơ phòng kiểm tra có đầy đủ: Danh sách học sinh, quy chế, các
mẫu biên bản vi phạm quy chế, giấy kiểm tra, giấy nháp….
d. Giáo viên coi kiểm tra: có
mặt tại văn phòng trước giờ kiểm tra 20 phút để nhận hồ sơ phòng kiểm tra, đề kiểm
tra. Có mặt tại phòng kiểm tra trước 15 phút để thực hiện các công việc quy
định tại khoản 2 điều 3 của quy chế này. Cuối buổi, giáo viên giao nộp bài, hồ
sơ cho giám thị văn phòng và thư ký trực tại văn phòng.
e. Cán bộ giám sát phòng kiểm tra: Làm công tác giám sát theo quy định.
f. Cán bộ y tế:
Thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
B.
CÔNG TÁC CHẤM KIỂM TRA
Điều
5. Quy định về trách nhiệm của giáo viên chấm kiểm tra
1. Nhà trường tổ chức cho cán bộ đánh
phách, cắt phách bài kiểm tra và giao bài kiểm tra cho giáo viên chấm bài ngay
buổi đầu tiên sau khi kiểm tra.
2. Mỗi bài kiểm tra phải được giáo viên chấm
kiểm tra theo biên bản thống nhất đáp án của tổ chuyên môn.
3. Điểm chấm kiểm tra theo thang điểm 10.
Khi chấm các ý có thể đánh giá điểm lẻ đến 0,25. Điểm toàn bài sau khi thống
nhất giữa hai giáo viên là điểm nguyên hoặc điểm lẻ theo quy tắc làm tròn: nếu
bài kiểm tra có điểm lẻ phần thập phân dưới 0,5 thì làm tròn xuống (VD 6,25 ð 6,3) ; nếu bài kiểm tra có điểm lẻ phần thập phân từ
0,75 thì làm tròn lên 1 đơn vị ở phần thập phân (VD 6,75 ð 6,8).
4. Hủy kết quả những bài kiểm tra viết vẽ nội dung
không liên quan đến bài kiểm tra.
5. Với môn thực hành (Âm nhạc, TD), giáo
viên và tổ bộ môn chịu trách nhiệm chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu chấm và các
thiết bị phục vụ và chấm kiểm tra.
6. Bài kiểm tra phải được phát, sửa cho học sinh và
công khai đáp án để học sinh biết.
7. Điểm kiểm tra phải được cho học sinh
biết chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc kiểm tra.
C.
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG KHI KIỂM TRA
Điều
6. Trách nhiệm của học sinh trong khi kiểm tra:
1. Học sinhcó mặt tại phòng kiểm tra theo
đúng thời gian quy định (nếu đến chậm quá 15 phút sau khi đã giao đề thì không
được dự kiểm tra), nghe điểm danh, nhận vị trí và nghe phổ biến quy chế kiểm
tra.
2. Khi vào phòng kiểm tra, học sinh phải tuân thủ các
điều kiện sau đây:
- Chỉ được mang vào phòng bút viết, bút
chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và
không soạn thảo được văn bản (Casio FX 95, FX 220, FX 500A, FX 500 MS, FX 570
MS, FX 570 É, Sharp EL 124A, EL 250S, EL 506W, EL 509WM; Canon FC 45S, LS
153TS, F710, F720).
- Không được mang vào phòng kiểm tra mọi
tài liệu và vật dụng bị cấm như: giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ khí, chất
gây nổ, gây cháy, bia rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm,
ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài kiểm tra và
các vật dụng khác.
- Trước khi làm bài phải ghi đầy đủ cột
mục quy định vào tờ giấy kiểm tra
- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ,
không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng
hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa được dùng bút chì).
Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá. Phải bảo vệ
bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của học
sinh khác, không được trao đổi bàn bạc, trao đổi tài liệu hoặc quay cóp khi làm
bài. Nếu cần hỏi điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng
trong phòng. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để giáo viên xử lý.
- Khi hết giờ làm bài phải ngừng làm bài
và nộp bài cho giáo viên. Không làm được bài cũng phải nộp giấy. Khi nộp bài, học
sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy đã nộp và ký vào bản danh sách theo dõi. Học Sinh
chỉ được ra khỏi phòng và khu vực kiểm tra sau khi đã nộp bài làm.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
A.
XỬ LÝ VI PHẠM GIÁO VIÊN COI, CHẤM KIỂM TRA:
Điều 7. Giáo
viên coi kiểm tra và các thành viên khác trong Ban coi, chấm kiểm tra nếu vi
phạm quy chế đều xử lý kỷ luật theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT.
- Hình thức khiển trách: đối
với những người phạm lỗi một lần một trong các lỗi sau: đi muộn; làm việc
riêng; ra khỏi phòng trong giờ kiểm tra; xử dụng điện thoại di động trong khi
làm nhiệm vụ...(những lỗi trên được thể hiện bằng biên bản...), giao học sinh
chấm bài bằng bất cứ hình thức nào, chấm trả bài kiểm tra muộn (thể hiện qua sổ
theo dõi nộp tại văn phòng có ký xác nhận của GV).
- Hình thức cảnh cáo: đối
với những người đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm một trong
các lỗi trên hoặc đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau:
+ Vắng coi thi không có lý do chính đáng.
+ Để cho học sinh tự do quay cóp, mang và
sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm…tại
phòng kiểm tra, bị cán bộ giám sát phòng hoặc cán bộ thanh tra phát hiện và lập
biên bản.
+ Lấy bài của học sinh làm được giao cho học sinh
khác.
+ Gian lận khi chấm, cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm.
+ Chấm kiểm tra hoặc cộng điểm bài kiểm tra có nhiều
sai sót (trên 2 lỗi).
- Những người đã bị cảnh cáo hay khiển
trách đều không được xét danh hiệu thi đua cuối năm.
- Những tổ chuyên môn, tổ VP có giáo viên
của tổ mình vi phạm quy chế không được xét danh hiệu thi đua cao cuối năm.
B.
XỬ LÝ HỌC SINH VI PHẠM QUY CHẾ
Điều 8. Học sinh vi phạm quy chế bị lập biên bản, tuỳ
mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Hình thức khiển trách: đối với những học sinh phạm lỗi một lần một trong các
lỗi sau: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do giáo viên coi
kiểm tra quyết định tại biên bản được lập). Học sinh bị khiển trách trong khi kiểm
tra môn nào sẽ bị trừ 10% số điểm thi môn đó.
2.
Hình thức cảnh cáo: đối với các HS
vi phạm một trong các lỗi sau:
a. Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn
đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.
b. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.
c. Chép bài của người khác.
Những bài kiểm tra đã có kết luận là giống
nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng mình bị quay cóp
thì có thể xem xét giảm từ mức cảnh cáo xuống mức khiển trách. Người bị kỷ luật
cảnh cáo trong khi kiểm tra môn nào sẽ bị trừ 30% số điểm thi của môn đó. Hình
thức kỷ luật cảnh cáo do giáo viên coi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình
thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3.
Đình chỉ kiểm tra: đối với các học
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a. Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ kiểm tra môn
đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.
b. Khi vào phòng kiểm tra mang theo tài
liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị
chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài.
c. Đưa đề kiểm tra ra ngoài hoặc đưa bài giải từ ngoài
vào phòng.
d. Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài kiểm
tra.
e. Có hành động gây gổ, đe dọa giáo viên
có trách nhiệm trong kỳ kiểm tra hay đe dọa các học sinh khác.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do giáo viên
coi lập biên bản, thu tang vật và do lãnh đạo buổi đó quyết định.
Học sinh bị đình chỉ kiểm tra môn nào sẽ
bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng ngay sau khi có quyết định của
lãnh đạo phụ trách buổi; phải nộp bài làm cho giáo viên coi kiểm tra.
4.
Đối với các lỗi vi phạm khác: tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm, lãnh đạo buổi kiểm tra xử lý kỷ luật theo các
hình thức quy định trên đây.
C.
KHEN THƯỞNG
Điều 9. Những
cán bộ - giáo viên có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ coi,
chấm kiểm tra được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng khen
thưởng hoặc đề nghị xét thi đua cuối năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm của đơn vị
1. Ban Giám hiệu
Trước mỗi kỳ thi học kỳ, BGH có trách
nhiệm quán triệt đầy đủ quy chế tổ chức, đánh giá học sinh theo quy chế 58 của
Bộ Giáo dục và đào tạo đến toàn thể CB-GV tham gia coi, chấm kiểm tra. Thành
lập Hội đồng kiểm tra, kiểm tra học kỳ, tạo điều kiện cho CB-GV tham gia
coi,chấm kiểm tra, tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức, đánh giá nghiêm túc
đúng qui chế, chỉ đạo kiểm tra theo quy định của Bộ GD&ĐT. BGH có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở và xử lý vi phạm theo quy định.
2. Các Ban coi và chấm kiểm tra:
Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, có
trách nhiệm tham mưu kịp thời, thực hiện các thủ tục, văn bản có liên quan đến
kỳ thi và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, theo các điều khoản ghi trong Quy
chế, tạo điều kiện phục vụ kỳ kiểm tra nghiêm túc.
3. Các tổ bộ môn
Tổ trưởng các tổ bộ môn có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nội dung, điều khoản trong Quy chế có liên quan, đôn đốc
nhắc nhở CB-GV trong tổ thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ được phân công và tạo điều
kiện cho giáo viên tham gia kỳ kiểm tra nghiêm túc. Đảm bảo tiến độ chấm bài,
lên điểm, cộng điểm từng học kỳ và cả năm đúng quy định.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
Quy chế này được thông qua và áp dụng thực hiện từ tháng
11 năm 2019 cho đến khi Quy chế có sự điều chỉnh hoặc thay đổi khác./.