TRƯỜNG THCS DƯƠNG
VĂN THÌ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc

Thủ Đức, ngày 09 tháng 9 năm 2019
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...... tháng ...... năm 20.....
QUY TẮC ỨNG XỬ, CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
(Ban
hành kèm theo quyết định số 18/QĐ-THCSDVT ngày 09 tháng 9 năm 2019
của Hiệu trưởng trường THCS Dương Văn
Thì)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc này quy định các chuẩn
mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung
là công chức) làm việc tại trường THCS Thái Văn Lung trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ, trong quan hệ xã hội (sau đây gọi chung là Quy tắc); quy định trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị có thẩm
quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Điều 2. Mục đích
1. Quy định các chuẩn mực xử sự
của công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo
đảm sự liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp
phù hợp
với nghĩa vụ và trách nhiệm của công chức.
2. Thực hiện công khai các hoạt
động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của công chức; nâng cao ý thức, trách
nhiệm của công chức trong công tác phòng,
chống
tham nhũng.
3. Là căn cứ để đơn vị có thẩm
quyền xử lý trách nhiệm khi công chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội và là cơ sở để nhân dân giám sát
việc chấp hành các quy định pháp luật của công
chức.
Chương II
CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÔNG CHỨC
TRONG KHI THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Điều 3. Những quy định chung
1. Khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ, phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của công chức theo
quy định tại Điều 8, 9, 10, 16, 17 của Luật Cán bộ, công chức, Điều 16, 17, 18,
19 của Luật Viên chức, Điều 36, 37, 38, 39, 40 của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Điều 6, 8 của Luật Tiếp công dân và các
văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Có trách nhiệm phát hiện việc
thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của công chức khác trong
cùng đơn vị và công chức đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, phản ảnh đến đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức đó và chịu trách
nhiệm cá nhân về những phản ảnh của
mình.
3. Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng công chức có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc thẩm
quyền và xử lý vi phạm đối với công chức vi phạm các quy định của pháp luật
theo phân cấp quản lý công chức.
Điều 4.
Thời gian làm việc
1. Chấp hành nghiêm quy định về
thời gian làm việc của Nhà nước, sử dụng
hiệu quả
thời giờ làm việc.
Thời giờ
làm việc:
- Buổi
sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi
chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.
Điều 5. Trang phục làm việc
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, công
chức phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai
hậu. Trang phục được quy định như sau:
a) Đối
với nam: mặc quần tây, áo sơmi.
b) Đối
với nữ:
- Thứ
hai: mặc áo dài.
- Các
ngày còn lại: mặc quần tây, áo sơmi (áo có tay); váy dài (chiều dài váy tối
thiểu ngang gối), áo sơmi (áo có tay); comple.
2. Lễ phục của công chức là trang
phục chính thức được sử dụng trong những
buổi lễ,
cuộc họp trọng thể.
a) Đối
với nam: quần tây, áo sơmi, cà vạt hoặc bộ comple.
b) Đối
với nữ: áo dài hoặc bộ comple.
3. Phải đeo thẻ công chức khi làm
việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài đơn vị. Thẻ công chức có đầy đủ các
nội dung và kích thước theo mẫu quy định.
Điều 6.
Ý thức kỷ luật
1. Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp, pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị.
2. Có tác phong làm việc nghiêm
túc; thái độ lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ phải rõ ràng,
mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt. Không tự ý phát ngôn, cung
cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
3. Không sử dụng bia, rượu, đồ
uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực.
Không hút thuốc lá trong khuôn viên của đơn vị, phòng làm việc, phòng họp và
hội trường. Không đánh bạc, tham gia các tệ nạn
hoặc các
hành vi khác trái với quy định pháp luật dưới mọi hình thức.
4. Không đeo tai nghe, bật nhạc,
nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc;
không truy cập các trang mạng có nội dung không
liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Không
thờ cúng trong phòng làm việc và hoạt động mê tín dị đoan.
Điều 7.
Giao tiếp và ứng xử
1. Giao
tiếp và ứng xử với phụ huynh
a) Có thái độ niềm nở, nhã nhặn,
lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng,
cụ thể về các quy định liên quan đến giải
quyết công việc.
b) Không được có thái độ hách
dịch, nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức
xúc, dọa
nạt phụ huynh.
2. Giao
tiếp và ứng xử với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a) Giao
tiếp và ứng xử với cấp trên
Cấp dưới chấp hành quyết định của
cấp trên; chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy định
của đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Trong giao tiếp và khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng
nguyên tắc chế độ thủ trưởng và theo cấp bậc.
Không được lợi dụng việc góp ý,
phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp trên.
b) Giao
tiếp và ứng xử với cấp dưới
Công chức lãnh đạo, quản lý phải
gương mẫu trong lối sống, trong công tác, giữ
gìn đoàn
kết nội bộ, đạo đức tác phong, văn hóa trong đơn vị.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của
công
chức trong đơn vị.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
công chức để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm
phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong
việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới
rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức (tiến độ,
chất lượng, kết quả); ứng xử theo nguyên tắc
dân chủ,
khách quan, công bằng và minh bạch.
Không chuyên quyền, độc đoán, coi
thường cấp dưới; không được lợi dụng việc
góp ý,
phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp dưới.
c) Giao
tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Công chức phải ứng xử có văn hóa,
tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và
đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành
nhiệm
vụ.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu
ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn
góp ý
với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan.
Không được lợi dụng việc góp ý,
phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng
nghiệp.
3. Giao
tiếp qua điện thoại và thư điện tử công vụ
a) Khi giao tiếp qua điện thoại,
công chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn
gọn, tập trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa đủ nghe; không tỏ thái độ
thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống
không;
không ngắt điện thoại đột ngột.
b) Quản lý, sử dụng hộp thư điện
tử công vụ theo quy chế. Thực hiện việc gửi,
trả lời thư điện tử công vụ kịp thời và lịch
sự.
Điều 8. Quy định về việc chấp hành các
quyết định đối với công chức khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ
1. Phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ
cương và trật tự hành chính. Công chức phải chấp hành quyết định của cấp quản
lý trực tiếp; phối hợp với công chức khác trong cùng đơn vị và công chức đơn
vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện
nhiệm
vụ, công vụ có hiệu quả.
Trường hợp có quyết định của cấp
trên cấp quản lý trực tiếp thì công chức phải thực hiện theo quyết định của cấp
có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp
của mình về việc thực hiện quyết định đó.
2. Khi thực hiện quyết định của
cấp có thẩm quyền, công chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không
phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo kịp thời với người ra quyết định. Trong
trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định, phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định và không phải chịu trách
nhiệm về
hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.
3. Nghiêm túc thực hiện công
việc, nhiệm vụ được giao, không để trễ hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy
trách nhiệm; không né tránh công việc. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy
đủ thủ tục, nội dung; không chuyển công việc thuộc
nhiệm vụ
của mình lên cấp trên và các đơn vị cùng cấp khác.
4. Không được che giấu và làm sai
lệch nội dung các phản ảnh của công chức làm việc trong đơn vị mình hoặc đơn
vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ do mình được giao thực hiện
không
đúng quy định của pháp luật.
Điều 9.
Quy định về giải quyết các yêu cầu của đơn vị, tổ chức và cá nhân khi công chức
thi hành nhiệm vụ, công vụ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
chính xác các quy định về tiếp công dân. Tôn trọng lắng nghe ý kiến đóng góp và
xử lý kịp thời các phản ảnh, kiến nghị của cá
nhân, tổ
chức về quy định hành chính theo quy định.
2. Thực hiện hướng dẫn, tiếp
nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định. Đảm bảo nhận đúng, đủ thành phần hồ sơ đã quy định; nghiêm cấm công chức
yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã
công khai. Việc bổ sung hồ sơ, phải được thực
hiện
trong thời hạn quy định và bằng văn bản.
3. Trong trường hợp giải quyết
thủ tục hành chính trễ hạn, thủ trưởng đơn vị phải ký và gửi thư xin lỗi đến cá
nhân, tổ chức theo quy định. Trường hợp giải
quyết hồ
sơ trễ hạn nhiều lần, mà không có lý do chính đáng, thủ trưởng đơn vị phải tổ chức kiểm điểm và xử lý công
chức có thiếu sót, hạn chế hoặc vi phạm theo quy định.
4. Không được từ chối giải quyết
các yêu cầu của cá nhân, tổ chức phù hợp với
chức
trách, nhiệm vụ được giao mà không đúng quy định pháp luật.
5. Không được làm mất, hư hỏng
hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan đến
yêu cầu
của cá nhân, tổ chức khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
6. Không được làm lộ bí mật Nhà
nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn
thư
khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
7. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng,
nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà,
trục lợi
khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Chương III
CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CÁC MỐI
QUAN HỆ XÃ HỘI
Điều 10.
Những quy định chung
1. Khi tham gia các hoạt động xã
hội, phải thể hiện sự văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử và trang phục.
Không có lời nói, cử chỉ, hành động gây bức
xúc
trong dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh người công chức.
2. Gương mẫu chấp hành và vận
động gia đình, người thân, những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà
nước.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn người
dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định
của pháp luật, nhằm tạo nếp sống và
làm việc
theo quy định của pháp luật.
4. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, phải có trách nhiệm thông báo
với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
5. Không
tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 11. Chuẩn mực xử sự của công
chức trong các mối quan hệ xã hội cụ thể
1. Trong
các quan hệ ứng xử với gia đình
a) Xây dựng gia đình văn hóa,
nhắc nhở các thành viên trong gia đình tham gia
các hoạt
động xã hội ở nơi cư trú trên tinh thần hợp tác, thiện chí.
b) Không để người thân lợi dụng
danh nghĩa, chức vụ của bản thân để vụ lợi cho
gia đình và bản thân.
c) Không được tổ chức các hoạt
động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt
động khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng
phí, vì mục đích vụ lợi.
2. Trong
quan hệ ứng xử với nhân dân nơi cư trú
a) Thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở, tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám
sát của
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
b) Không vi phạm các quy định về
đạo đức công dân đã được pháp luật quy định
hoặc đã
được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
c) Không can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi
cư trú.
3. Trong
quan hệ ứng xử tại nơi công cộng
a) Chấp
hành nghiêm túc các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không vi phạm
các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng.
b) Thể
hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
c) Không
được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các
hoạt động xã hội.
Chương IV
TỔ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN QUY
ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 12.
Tổ kiểm tra việc thực hiện Quy định về Quy tắc ứng xử
1. Thủ
trưởng đơn vị thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện quy định về Quy tắc ứng xử tại
đơn vị.
2. Thành
phần Tổ kiểm tra bao gồm: Đại diện cấp ủy chi bộ, Ban Giám hiệu, BCH Công đoàn,
Ban Thanh tra nhân dân, BCH Chi đoàn, Tổ trưởng chuyên môn.
3. Tổ
trưởng Tổ kiểm tra là đại diện cấp ủy chi bộ.
Điều 13. Nguyên
tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Tổ kiểm tra hoạt động và được
bố trí, trang bị các phương tiện làm việc theo
yêu cầu
công tác.
2. Các thành viên Tổ kiểm tra làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của
Tổ kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm tra về những nội dung đã
được phân công, tham mưu đề xuất
các
phương án, kế hoạch kiểm tra.
Điều 14.
Chức năng, nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra
1. Có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Quy tắc này và các hoạt động công vụ khác tại
đơn vị. Hình thức kiểm tra có thể là định kỳ
hoặc đột
xuất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
1. Quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện Quy tắc này đến từng cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên
tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này; đưa tiêu chí thực hiện
Quy tắc vào hoạt động đánh giá, xếp loại thi đua
hàng
năm.
2. Niêm yết công khai Quy tắc này
tại nơi làm việc của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra công tác niêm yết công khai Quy tắc
tại nơi
việc của đơn vị.
3. Tổ chức khen thưởng, tuyên
dương những cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy
tắc hoặc
phê bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với công chức trong đơn vị theo phân cấp quản
lý công chức.
Điều 16.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc
này.
2. Có
trách nhiệm vận động, giám sát và nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức khác
thực hiện đúng quy định tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức
khác.
Điều 17. Trách nhiệm giám sát hành vi ứng
xử, giao tiếp trong giải quyết công
việc của cán bộ, công chức, viên chức
Thủ trưởng đơn vị tổ chức giám
sát theo định kỳ hoặc đột xuất về tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp của cán
bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực
hiện
nhiệm vụ.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Những vấn đề khác chưa được
quy định trong Quy tắc này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc
do người đứng đầu của đơn vị xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
Trường hợp các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc này có sự thay
đổi, sửa đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các văn bản, quy
định mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy
định
khác).
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Thủ trưởng đơn vị
có văn
bản gửi về Phòng GD&ĐT, UBND quận để đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
Quy tắc này phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan và tình hình
thực tiễn của đơn vị./.
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc xây dựng bộ quy
tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường:
- Bảo đảm định
hướng giáo dục đạo đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách học sinh;
- Phù
hợp với chuẩn mực đạo đức đã được xã hội thừa nhận; phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Phù
hợp với mục tiêu, đặc điểm của nhà trường, ngành Giáo dục; đảm bảo tính
thực tiễn và khả thi;
- Bảo
đảm tính dân chủ và nhân văn.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng:
Quy tắc ứng xử văn
hóa trong nhà trường quy định về chuẩn mực nhà giáo và quy tắc ứng xử của CB-
GV- NV khi thi hành nhiệm vụ, trong quan hệ với đồng nghiệp, học sinh, phụ
huynh học sinh và xã hội. Ứng xử của học sinh trong học tập, rèn luyện
tại trường và ngoài xã hội.
Đối tượng thực hiện
là toàn bộ CB- GV- NV và Học sinh trường THCS Thái Văn Lung.
Điều 3. Mục đích:
Bộ Quy
tắc ứng xử trong trường học là những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn
hóa thông qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập…, nhằm
điều chỉnh cách thức ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo thuần
phong mỹ tục; tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện, hợp tác, trách
nhiệm, cởi mở, trung thực, văn minh trong nhà trường.
CHƯƠNG II. QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN
LÝ, NHÂN VIÊN,
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
Mục
I. Chuẩn mực đạo đức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao
động
Điều 4. Phẩm
chất chính trị:
1. Chấp hành nghiêm chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
các quy định của ngành giáo dục, địa phương và nhà trường. Không ngừng học tập
để nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào các hoạt động giáo dục,
giảng dạy và đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công của cấp
trên, có ý thức đạo đức cách mạng, hết lòng vị sự nghiệp giáo dục và nhà
trường, bảo vệ danh dự nhà trường, giữ gìn và phát huy truyền thống của nhà
trường.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị và hoạt động xã hội.
Điều 5. Đạo
đức nghề nghiệp :
1. Luôn tâm huyết với nghề dạy học, có ý thức giữ gìn danh dự, uy tín và
lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu và giúp đỡ đồng nghiệp
trong cuộc sống và trong công tác. Có lòng nhân ái, yêu thương, bao dung, độ
lượng, đối xử hòa nhã với đồng nghiệp, với học sinh; luôn bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đồng nghiệp, của học sinh và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc được giao, thực hiện đúng điều lệ nhà trường, quy
chế của ngành giáo dục và nội quy nhà trường. Công bằng trong giảng dạy và giáo
dục, đánh giá khách quan, đúng thực chất năng lực người học.
3.Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đáp ứng
với yêu cầu của đổi mới GD&ĐT.
4. Có tinh thần đấu tranh phê và tự phê, sẵn sàng tiếp thu ý kiến đóng góp
cho đồng nghiệp, lãnh đạo. Đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm quy định đạo đức nghề nghiệp. Quan hệ đúng mực, gần gũi với nhân dân,
phụ hunh học sinh, đồng nghiệp và học sinh.
5. Có ý thức giữ gìn, bảo vệ uy tín, phẩm chất, đạo đức nhà giáo. Thực hành
tiết kiệm, chống bệnh thành tích, tham nhũng, lãng phí.
Điều 6. Lối sống,
tác phong:
1. Sống có mục đích, lý tưởng cao đẹp, có ý chí vươn lên, có tinh thần phấn
đấu với động cơ trong sáng, chủ động sáng tạo, thực hành liêm chính, chí công,
vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc, thích
ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích lối sống văn minh,
tiến bộ, phê phán lối sống ích kỷ, lạc hậu, thực dụng.
3. Có tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn
minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với mọi người; giải quyết
công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4. Xây dựng gia đình văn hóa, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau, chăm sóc, dạy
dỗ con cái học hành chăm chỉ, ngoan ngoãn, lễ độ; Thực hiện nếp sống có
văn hóa nơi công cộng.
Điều 7. Trang
phục:
Khi thực hiện nhiệm vụ, trang phục gọn gàng, giản dị, lịch sự, phù
hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của học sinh. Mặc
trang phục ngày lễ theo quy định của ngành.
Mục II. Quy
tắc ứng xử
Điều 8. Ứng xử với bản thân:
1. BGH luôn gương
mẫu, nhiệt tình trách nhiệm, tận tụy với công việc, hết lòng vì tập thể; Kịp
thời nắm bắt tâm tư, tình cảm của GV- NV để có hình thức điều hành phù hợp,
nhằm phát huy khả năng kinh nghiệm, sáng tạo, chủ động thực hiện nhiệm vụ được
giao. Phát huy dân chủ thực sự, tạo điều kiện tự học, tự rèn và phát huy sáng
kiến của GV- NV. Tôn trọng và tạo niềm tin cho GV- NV khi giao và chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ; Bảo vệ danh dự của GV- NV khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo
không đúng sự thật.
2. GV- NV gương mẫu,
tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc. Có lòng tự trọng, có thái độ
khiêm tốn, cầu thị tiến bộ. Sống hòa đồng, thân thiện, luôn lắng nghe ý kiến,
tự nhận xét, đánh giá trung thực, thẳng thắn. Biết tự phê bình và phê bình,
luôn thể hiện mình vì mọi người.
Điều 9. Ứng xử với trẻ
em, học sinh:
Có thái độ nghiêm
túc, gần gũi, tin cậy và thông cảm để có thể chia sẻ tình cảm với học sinh. Tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của học sinh, không làm cho học sinh bị lệ thuộc. Tạo
bầu không khí học tập tự giác, cởi mở, khuyến khích học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo học tập, tạo cơ hội công bằng đối với tất cả học sinh.
Điều 10. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới,
đồng nghiệp.
1. Đối với lãnh đạo
phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được
giao; phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm, có trách nhiệm đóng góp
ý kiến trong hoạt động, điều hành của lãnh đạo nhà trường để mọi hoạt động đạt
hiệu quả.
2. Đối với đồng
nghiệp phải chân thành, thắng thắn, nhiệt tình, cộng sự phải đảm bảo sự đồng
thuận, hiệp lực chung chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và danh dự nhà trường.
Điều 11. Ứng xử với cơ
quan, trường học khác:
Có thái độ hòa nhã, văn minh lịch sự; Luôn tôn trọng,
tìm hiểu và tuân theo quy định, nội quy của đơn vị đó. Có ý thức giao lưu học
hỏi cầu thị tiến bộ.
Điều 12. Ứng xử với người
thân trong gia đình:
Tôn
trọng, thương yêu, quan tâm, giúp đỡ tận tình, chu đáo, thực hiện tốt bổn
phận và trách
nhiệm.
Điều 13. Ứng xử với cha
mẹ người học:
Tôn trọng, thẳng thắn, chân tình, khéo léo;
Thường xuyên quan tâm, chia sẻ thông tin tình hình học sinh, nhà trường;
phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục học sinh; giữ uy tín, phẩm chất, đạo
đức nhà giáo.
Điều 14. Ứng xử với khách đến làm việc, các tổ chức khác
và người nước ngoài:
Có thái độ tôn trọng, hòa nhã, văn minh lịch sự, có
hiểu biết về phong tục tập quán và văn hóa dân tộc của khách nước ngoài.
Điều 15. Ứng xử với môi trường:
Đảm bảo thân thiện
với môi trường, có ý thực bảo vệ giữ gìn, không có hành vi phá hoại, ảnh hưởng
không tốt đến môi trường.
Điều 16. Ứng xử với cộng đồng xã hội:
1. Giao tiếp với mọi người nơi cư trú đảm bảo tôn trọng, lễ phép, ân
cần giúp đỡ. Trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng, không làm mất an ninh trật tự,
không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
2. Ứng xử văn hóa
giao thông: Hiểu biết đầy đủ, đúng quy định của pháp luật và nghiêm chỉnh chấp
hành. Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân, tôn trọng,
nhường nhịn và giúp đỡ người khác. Chấp hành luật giao thông : Đi đúng phần
đường, làn đường, đúng tốc độ, đúng chỉ dẫn, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe
gắn máy, xe đạp- xe máy điện, không uống rượu bia khi lái xe.
CHƯƠNG III. QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA
NGƯỜI HỌC
Điều 17. Ứng xử với bản thân người học:
Mặc áo đồng phục,
đeo khăn quàng đỏ theo quy định; Khi đến trường không mặc áo không có cổ, quần
áo mặc ở nhà, không mặc quần áo có hình thù kỳ quái, có câu chữ phản cảm, mất
thẩm mỹ, không nhuộm tóc, không trang điểm lòe loẹt, không sử dụng các phương
tiện liên lạc cá nhân. Nghiêm túc, trung thực trong học tập, không vi phạm quy
chế thi.
Điều 18. Ứng xử với bạn bè:
Chào hỏi xưng hô với
bạn đảm bảo thân mật, cởi mở, trong sáng; Không có hành vi, lời nói xúc phạm,
khiếm nhã, trêu trọc, khiêu khích. Không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ để
dành cho những người tôn kính như ông bà, cha mẹ. Không gọi tên bạn gắn với tên
cha mẹ hoặc khiếm khuyết ngoại hình, hoặc đặc điểm cá biệt về tính nết. Thăm
hỏi, giúp đỡ bạn chân thành, tế nhị, không che dấu khuyết điểm của nhau, không
xa lánh, coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Khi chúc
mừng bạn đảm bảo vui vẻ, thân tình, không cầu kỳ, không gây khó xử. Đối thoại,
trò chuyện, trao đổi với bạn đảm bảo chân thành, thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn,
không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, nói tục; Biết lắng nghe tích cực và
phản hồi mang tính chất xây dựng khi thảo luận, tranh luận. Khi có mâu thuẫn,
hai bên kiềm chế, bình tĩnh giải thích rõ ràng, tránh hiểu lầm, biết xin lỗi và
thứ lỗi cho nhau. Quan hệ với bạn khác giới phải đảm bảo tôn trọng, trong sáng,
đúng mức.
Điều 19. Ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà
trường:
Học sinh chào hỏi, xưng hô
giới thiệu với thầy cô giáo, nhân viên nhà trường với thái động kính trọng, lễ
phép, không thô lỗ, cộc lốc hay rụt rè; không sử dụng các động tác cơ thể gây
phản cảm. Khi hỏi và trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn
gọn, rõ ràng, có thưa gửi, cảm ơn. Khi làm phiền thầy cô giáo, nhân viên phải
thể hiện tế nhị, biết xin lỗi. Biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với bản thân
thầy cô giáo và nhân viên nhà trường.
Điều 20. Ứng xử với khách đến làm việc :
Học sinh chào hỏi, xưng hô
giới thiệu với khách đến trường với thái động kính trọng, lễ phép, không thô
lỗ, cộc lốc hay rụt rè; không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm. Khi hỏi
và trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có
thưa gửi, cảm ơn, khi làm phiền biết xin lỗi.
Điều 21. Ứng xử trong gia đình:
Xưng hô, mời gọi đảm
bảo kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình khi
ốm đau. Xin phép khi đi và chào hỏi khi về, chào mời khi ăn uống đảm bảo lễ
phép. Quan hệ với anh chị em trong gia đình đảm bảo trật tự họ hàng, quan tâm
chăm sóc khi ốm đau, nhường nhịn, giúp đỡ bảo ban, chia sẻ, an ủi chân thành.
Khi có khách đến nhà chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở và lắng
nghe. Có ý thức giúp đỡ gia đình những công việc vừa sức.
Điều 22. Ứng xử với môi trường:
Đảm bảo thân thiện
với môi trường, có ý thực bảo vệ giữ gìn, không có hành vi phá hoại, ảnh hưởng
không tốt đến môi trường: Không hò hét, không khạc nổ, vức rác bừa bãi, không
bẻ cành hái hoa, bảo vệ cây xanh và các CSVC-TB của các công trình công cộng.
Điều 23. Ứng xử với cộng đồng xã hội:
1. Giao tiếp với mọi
người nơi cư trú đảm bảo tôn trọng, lễ phép, ân cần giúp đỡ. Trong sinh hoạt
đảm bảo tôn trọng, không làm mất an ninh trật tự, không gây ồn ào, mất vệ sinh
chung.
2. Khi tham gia các
hoạt động chung đảm bảo nếp sống văn minh, đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, có ý
thức giữ vệ sinh chung, không mất trật tự. Thực hiẹn đúng quy định trong lớp
học. Trong các nơi công cộng đảm bảo cử chỉ hành động lịch thiệp, biết xin lỗi
khi làm phiền, cảm ơn khi được phục vụ, giúp đỡ.
3. Ứng xử văn hóa
giao thông: Hiểu biết đầy đủ, đúng quy định của pháp luật và nghiêm chỉnh chấp
hành. Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân, tôn trọng,
nhường nhịn và giúp đỡ người khác. Chấp hành luật giao thông : Đi đúng phần
đường, làn đường, đúng chỉ dẫn, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy, xe đạp-
xe máy điện.
CHƯƠNG IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động nhà trường:
Thực hiện nghiêm túc
các điều trong bộ quy tắc này. Vận động đồng nghiệp thực hiện quy tắc, khi phát
hiện cá nhân vi phạm quy tắc kịp thời góp ý để họ sửa chữa, đồng thời phản ánh
với lãnh đạo nhà trường.
Điều 25. Trách nhiệm của học sinh:
Thực hiện nghiêm túc
các điều trong bộ quy tắc này. khi phát hiện bạn vi phạm quy tắc, chân tình góp
ý để bạn sửa chữa, đồng thời phản ánh kịp thời với thầy cô giáo, lãnh đạo nhà
trường.
Điều 26. Trách nhiệm của Ban Giám
hiệu nhà trường:
Quán triệt, hướng
dẫn và tổ chức cho CB-GV-NV và HS thực hiện Bộ quy tắc này. Niêm yết công khai
Bộ quy tắc trên bảng tin và Website nhà trường. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện, phê bình, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 27. Hiệu lực thi hành:
Bộ quy tắc ứng xử văn hóa có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hàng năm, nhà trường có sự rà soát lại các nội dung và đánh giá việc thực
hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh sẽ
được bổ sung vào đầu năm học cho phù hợp qui định và đảm bảo yêu cầu đạo đức xã
hội theo hướng tích cực và phát triển. Mọi sự thay đổi được thảo luận
và đồng thuận của các thành viên trong nhà trường; Hiệu trưởng chịu trách nhiệm
quyết định thực hiện.